Trường hợp người được thừa kế đất không sổ đỏ sẽ rất khó khăn trong việc chứng minh tài sản. Nếu có sổ đỏ sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền lợi đất trong việc hạn chế các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế hay thế chấp, đền bù khi thu hồi đất,…
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quyền sử dụng đất đối với đất chưa có sổ đỏ được xem là di sản thừa kế
Thừa kế đất không sổ đỏ có được lập di trúc
Thừa kế di sản có hai hình thức, gồm: Thừa kế theo di chúc, và thừa kế theo pháp luật
Thừa kế sổ đỏ, sổ hồng theo di chúc có 4 loại, gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng
- Di chúc bằng bản có chứng thực
Di chúc được công nhận là hợp pháp cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội
- Hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật
Việc để lại di trúc bằng văn bản phải đáp ứng các điều kiện trên. Tuy nhiên, người để lại di trúc thừa kế đất không sổ đỏ bằng phương thức truyền miệng không thể sử dụng trong trường hợp này. Vì vậy, đối với trường hợp thừa kế đất không sổ đỏ người lập di trúc có thể để lại di trúc miệng. Việc này được xem như hợp pháp; nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 5 điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
Thừa kế theo pháp luật
Nếu người đang sử dụng đất khi chết nếu không có di chúc thì quyền sử dụng đất vẫn có thể được xác định là di sản thừa kế (vẫn được chia thừa kế đất không sổ đỏ, sổ hồng).
Chia thừa kế sổ đỏ theo di chúc
Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế như sau: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết (sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm người để lại di sản chết).
Thông tin thêm thừa kế đất không sổ đỏ tại hoidapnhadat.vn
Theo Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con thành niên mà không có khả năng lao động.
Theo đó, khi chia di sản thừa kế đất không sổ đỏ hay có sổ đỏ sẽ phụ thuộc vào nội dung của di chúc nếu di chúc hợp pháp
Phần di sản thừa kế theo di chúc chỉ được chia lại khi có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.
Chia thừa kế sổ đỏ không có di chúc
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Theo Khoản 1 Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015, hàng thừa kế được quy định cụ thể như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy vẫn được chia thừa kế đất không sổ đỏ, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không hợp pháp
Việc khai nhận di sản thừa kế đất không sổ đỏ được thực hiện tại Phòng công chứng, sau khi có kết quả sẽ tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014.